Ngày 14 tháng 6 năm
2015
Tên họ học sinh:
____________________________________________________
Lớp 2 – Bài ôn tập
cuối năm
Bảng chữ cái tiếng
Việt
Aa Ăă Ââ Bb Cc Dd Đđ Ee Êê Gg Hh Ii
Kk Ll Mm Nn Oo Ôô Ơơ Pp Qq Rr Ss Tt
Uu Ưư Vv Xx Yy
Các dấu trong tiếng Việt:
Dấu
sắc (‘)
Dấu huyền (`)
Dấu hỏi (?)
Dấu ngã (~)
Dấu
nặng (.)
Các nguyên âm ghép đã
học:
Ây
cây dừa, dây điện, mây, mấy đô la, máy sấy tóc, bánh dầy, thầy giáo, cái bẫy, làm bậy, cúi lậy
Am
quả cam, phía nam, tham lam, cảm ơn, màu xám, hàm răng, bị cảm, thảm, trạm xăng, và phạm tội
Ăm
chăm chỉ, cây tăm, nước mắm, cái cằm, nằm ngủ, tắm rửa, mùi khắm, năm mới, một dặm, ẵm em
Âm
người
câm, mâm cơm, bấm chuông, mầm non, hâm nóng, giấm chua, hầm mỏ, ướt đẫm, chậm chạp, và màu
đỏ sậm
An
ban
ơn, bán hàng, đàn ghi-ta, bản đồ, thỏa mãn, đan
áo, tấm ván, sàn nhà, phản đối, và bạn
bè
Ăn
căn
nhà, săn bắn, cái chăn, chó cắn,
quần ngắn, ngựa vằn, sẵn sàng, số chẵn, mặt trời lặn, và vị mặn
Ân
cái
cân, bàn chân, sân chơi, trần nhà, cục phấn, dơ bẩn, cẩn thận, quả mận, cái nhẫn, và lần
đầu
Học
cách dùng chữ: Đã, Đang, Sẽ, Cũng và
Mới
Đã: past tense (Nam đã tập đàn sáng nay.)
Đang: present progressive
tense (Nam đang tập đàn.)
Sẽ: future tense (Nam sẽ tập đàn ngày mai.)
Cũng: also, too (Hoa cũng đang tập đàn.)
Mới: just (Hoa mới học chơi đàn mấy bữa nay.)
Học
cách dùng chữ: Chỉ, Rất, Thật và Vẫn
Chỉ: only (Các em chỉ cần học bài số 3. You only need to learn lesson 3.)
Rất: very (Mẹ rất bận. Mom is very busy.)
Thật: really (Cái áo này thật đẹp! This shirt is really pretty!)
Vẫn: still (Em vẫn học ở trường gần nhà. I still go to school near to the house.)
Học
cách dùng chữ: Có, Đừng, Mấy, Vài,
Khoảng
Có: there is/there are
Đừng:
not do something
Đừng ăn nhiều kẹo! (Do not eat too much
candies!)
Mấy: some
Có mấy
cái bánh trên bàn. (There are some
crackers on the table.)
Mấy giờ rồi? (What time is
it?)
Bạn có mấy
cây bút chì? (How many pencils do
you have?); only uses for countable nouns.
Vài: a few (generally less than 5)
Có vài cái bánh trên
bàn.
Khoảng: about approximately
Trường Davis Drive cách nhà tôi khoảng 5 dặm. (Davis Drive school is about 5 miles away from my home)
Học
cách dùng chữ: Trong, Ngoài, Trên, Dưới,
Giữa
Trong: in
Có 5 học sinh trong lớp học. (There are 5
students in the classroom.)
Ngoài: out, outside
Ba đang cắt cỏ ở ngoài sân. (Dad is mowing the lawn outside.)
Trên: on
Có mấy
cái bánh trên bàn. (There are some crackers on the table.)
Dưới: under
Có con chó đen ở dưới
gầm bàn. (There is a black dog under
the table.)
Giữa: between, in the middle
Tôi đứng giữa ba và mẹ . (I stand between dad and mom)
Học cách dùng chữ: bây giờ; lúc nãy, vừa rồi; lát nữa, chút
nữa; một chút
Bây
giờ:
now; or “it’s” for time (present time)
Bây
giờ
con đi học. (I go to school now)
Bây
giờ
là 8 giờ sáng. (It‘s 8 o‘clock in
the morning.)
Lúc
nãy/mới: just; just now (things already happened)
Lúc
nãy
con gọi điện thoại cho Hoa. (I’ve just
called Hoa.)
Con mới gọi điện thoại cho Hoa.
Vừa
rồi:
just at the moment (things already happened)
Vừa
rồi
con mới thấy ba trong phòng khách. (I’ve just
seen Daddy in the living room.)
Lát
nữa/Chút nữa: before long, later on, later (things will
happen)
Lát
nữa
con sẽ ăn cơm. (I’ll have dinner later)
Một
chút:
just a moment/soon (things will happen)
Một
chút
mẹ về. (Mom will be home just a moment)
Các bài học thuộc
lòng:
Vui Xuân
Xuân
về hoa nở đầy sân,
Con
cháu xúm xít bên ông, bên bà.
Mừng
tuổi mẹ, mừng tuổi cha,
Mừng
anh, mừng chị, cả nhà đều vui.
Tên Các Thứ Bánh
Tròn
như mặt trăng,
Nó
là bánh xèo.
Có
cưới, có cheo,
Chính
là bánh hỏi.
Ði
mà không giỏi,
Nó
là bánh bò.
Ăn
chẳng biết no,
Nó
là bánh ít.
Giống
nhau như hệt,
Nó
là bánh in.
Mập
chẳng muốn nhìn,
Nó
là bánh ú.
Vâng Lời Ông Bà
Ông
bà tuổi đã già,
Hiểu
biết nhiều hơn ta.
Lời
ông bà dạy bảo,
Ta
chớ nên bỏ qua.
Các bài tập đọc
Gia Đình Em
Gia đình em
gồm có bốn người. Em là con út trong
nhà. Anh Nam hơn em hai tuổi. Ba
em làm kỹ sư. Mẹ em làm y tá. Em và anh Nam đi học ở trường
Jefferson. Má nấu cơm
sau khi đi làm về.
Cả gia đình ngồi vào bàn ăn cơm tối.
Cắm Trại
Gia đình em đi cắm
trại trên núi mỗi mùa hè. Em
thích ngửi mùi gỗ của cây thông. Em thích lội suối và nhặt sỏi. Em thấy những con
nai màu vàng và những con gấu màu
đen. Em cũng thấy nhiều
loại chim. Đi cắm trại vui và
học được nhiều điều mới.
Mũi và Miệng
Mũi chê Miệng: “Không có tôi thì anh không
biết món
ăn nào thơm.”
Miệng cãi lại: “Tôi giúp đem thức ăn vào bụng,
còn anh chẳng làm được gì.”
Bao tử liền
xen vào: “Không có tôi thì các
anh sẽ không có việc làm. Chúng ta đều có liên hệ với nhau, nên phải biết
thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau.”
Bà Ngoại Em
Bà
ngoại em đã 80 tuổi. Bà vẫn còn khỏe mạnh. Bà ngoại ở chung với gia đình em. Bà
rất thương em và chị Hoa. Tối nào bà cũng kể chuyện cho chúng em nghe. Mỗi khi
bị má rầy la, bà ngoại xin lỗi má cho chúng em. Chúng em rất thương bà ngoại.
Thỏ Rừng và Thỏ Nhà
Thỏ
nhà gặp thỏ rừng đi lang thang ngoài đường. Thỏ nhà nói:
-Trông
anh ốm yếu quá! Hãy theo tôi về nhà anh sẽ được ăn uống no nê.
Thỏ
rừng quay lại nói:
-Cảm
ơn anh đã lo cho tôi . Anh được ăn uống đầy đủ nhưng mất tự do. Tôi thà chết
đói chứ không để mất tự do.
Bạn Tôi
Tôi
có người bạn thân tên Văn. Văn và tôi học trong lớp Việt ngữ. Văn rất giỏi
tiếng Việt . Bà ngoại Văn dạy tiếng Việt cho Văn ở nhà. Văn thường giúp tôi sửa
lỗi chính tả. Chúng tôi đi học và về học chung với nhau. Tôi thường qua nhà Văn
chơi vào cuối tuần . Chúng tôi không bao giờ cãi nhau.
Bốn Mùa
Mùa
Xuân khoe: “Khi ta đến thì hoa nở, suối chảy và chim hót”. Mùa Hạ không chịu
thua “Khi ta đến thì tất cả học sinh đươc vui mừng.” Mùa Thu lên tiếng: “Khi ta
đến thì tất cả trẻ em đều vui mừng vì ta đem đến tết Trung Thu và Ha-lô-uyn”.
Mùa Đông cũng nói: “Khi ta đến, ta mang Giáng Sinh đến cho tất cả mọi người.”
No comments:
Post a Comment